Thứ Tư, 11 tháng 6, 2014

Mẹo chữa nấc cho bé các mẹ nên biế

Nấc cụt là một tượng sinh lý bình thường hay gặp ở trẻ trong 3 tháng đầu sau khi sinh. Vậy ba mẹ phải làm sao để chữa nấc cho bé?

Bé yêu của bạn có hay bị nấc?

Bé bị nấc là do co thắt không tự chủ và ngắt quãng của cơ hoành, làm cho khí hít vào bị ngưng đột ngột, thanh môn bất ngờ đóng kín lại. Nấc thường kéo dài vài phút và có thể vài lần trong một ngày.

Nấc là phản xạ của thần kinh phế vị được hình thành từ trong bào thai để chuẩn bị vận hành các cơ hô hấp cho việc thở ngay sau khi trẻ được sinh ra.

Tất cả trẻ sơ sinh khoẻ mạnh đều có thể bị nấc vào bất cứ lúc nào, nhất là sau sinh và giảm dần sau một tuổi. Bé thường bị nấc sau khi ăn, thay đổi tư thế, khi bị nóng hoặc lạnh.


Nấc là hiện tượng sinh lý bình thường của trẻ, hoàn toàn có thể chữa nấc cho bé bằng các mẹo đơn giản! (ảnh minh họa)

Nếu trẻ bị nấc mỗi ngày vài lần, mỗi lần 3 phút là bình thường không cần khám và điều trị gì, dần dần tình trạng này sẽ hết. Nếu trẻ bạn bị nấc liên tục trong 3 giờ đồng hồ thì nên đưa tới bác sĩ khám và tìm nguyên nhân nấc để được can thiệp sớm.

Mẹo hay chữa nấc cho bé

Trẻ sơ sinh bị nấc đa phần là do bú quá no kèm theo nuốt hơi vào dạ dày. Ngoài ra, nếu thời tiết quá lạnh, trẻ cười đùa nhiều hoặc vừa ăn uống, vừa cười cũng dễ bị nấc. Thông thường, chỉ một thời gian ngắn khoảng vài chục phút là cơ thể tự cân bằng và hết nấc cụt. Nhưng cũng có trường hợp nấc cụt kéo dài cả ngày hoặc vài ngày. Các bà mẹ không phải lo lắng khi trẻ nấc nhiều lần khi ăn, hãy cứ tiếp tục cho trẻ ăn và nấc sẽ tự hết.

Để chữa nấc cho trẻ sơ sinh, bác sĩ nhi khoa khuyên rằng, hãy bế trẻ lên rồi dùng ngón tay gãi nhẹ trên môi hoặc mang tai của bé khoảng 60 cái, nếu trẻ khóc được thì sẽ khỏi nấc nhanh hơn vì lúc đó thần kinh thực quản giãn ra, triệu chứng nấc sẽ biến mất. Ủ ấm, sưởi ấm cho trẻ.

Ngoài ra, bạn có thể dùng hai ngón tay trỏ nhét chặt hai lỗ tai của trẻ chừng nửa phút; hoặc dùng ngón trỏ và ngón cái bóp kín hai cánh mũi, đồng thời khép kín miệng trẻ lại trong vòng 2-3 giây, rồi nghỉ 2-3 giây và lặp lại 15-20 lần.

Một cách đơn giản nhất chữa nấc là vỗ nhẹ trên lưng bé. Có thể vỗ cả ở vai nhưng phải vỗ nhẹ nhàng và dứt khoát. Điều này giúp bé ợ hơi và hết nấc. Hoặc, cho bé uống từng hớp nước nhỏ để ngừng cơn nấc. Khoảng 2,5ml nước lọc là đủ ngăn chặn cơn nấc.

Với bé đến tuổi ăn dặm, đặt một ít đường trên lưỡi giúp bé chữa nấc. Vị ngọt của đường làm sao lãng các dây thần kinh và ngăn chặn chúng co thắt.

Mẹ có thể thay núm vú bình sữa: nếu núm vú quá lớn, tức là bé nuốt phải nhiều không khí khi bú. Sữa sẽ chảy nhỏ giọt khi dốc ngược bình sữa thay vì chảy ồ ạt là đảm bảo núm vú phù hợp.

Cuối cùng, các mẹ có thể dùng mật ong để chữa nấc cũng rất hiệu quả. Lấy khăn sữa nhỏ của bé hoặc cái đánh tưa dành cho trẻ sơ sinh, quấn vào ngón tay trỏ, chấm một ít mật ong rồi đưa vào miệng của bé. Cách này còn giúp bé hết tưa lưỡi.

Để phòng tránh nấc cho bé, mẹ không nên cho bé ăn khi bé bị đói quá, và cũng không nên cho ăn hoặc bú quá no, khi cho bé bú bằng bình cần chú ý không để trẻ bú quá nhanh làm dạ dày dãn nhiều hơi. Sau khi ăn nên bế trẻ đầu cao khoảng 10 phút.

Để tìm hiểu thêm về các món ăn cho trẻ truy cập website: GlennDomanVietNam
Theo glenndomanvietnam.com

Phải làm gì khi bé bị chảy nước mũi

Phải làm sao khi bé bắt đầu chảy nước mũi?

Thời tiết thay đổi , đặc biệt vào mùa lạnh trẻ thường mắc các căn bệnh về đường hô hấp. Phải làm sao khi bé có hiện tượng cháy nước mũi?

Ở trẻ em, giai đoạn sức đề kháng yếu và dễ mắc bệnh nhất là thời kỳ sau 6 tháng đầu. Khi hệ miễn dịch được truyền từ mẹ đang dần được thay thế bằng hệ miễn dịch mới đang hoàn thiện. Một trong những biểu hiện đầu tiên trong giai đoạn này là trẻ bị chảy nước mũi.


Tránh để bé khóc quá lâu dẫn đến tình trạng chảy nước mũi (ảnh minh họa)

Nguyên nhân trẻ chảy nước mũi

Bé có thể bị chảy nước mũi do: nhiễm lạnh (khi đó cơ chế bảo vệ sẽ tăng lượng máu lên mũi để sưởi ấm không khí vào phổi nên sẽ làm tăng tiết dịch mũi), hoặc do cảm cúm (có kèm theo triệu chứng sốt, yếu người, khó chịu và ho), do dị ứng hoặc viêm xoang. Chảy nước mũi là dấu hiệu cảnh báo bé có thể đang có các vấn đề về sức khỏe, nên các bậc cha mẹ cần hết sức quan tâm!

Thông thường ở giai đoạn đầu, nước mũi có màu trong suốt, và bé có thể tự khỏi sau vài ngày nếu bố mẹ biết cách chăm sóc. Nặng hơn, nếu nước mũi màu xanh thì nhiều khả năng bé đang bị viêm mũi hoặc viêm VA, nếu không được chữa trị kịp thời sẽ dễ dẫn đến viêm tai giữa, viêm họng và viêm đường hô hấp trên, lâu ngày sẽ rất khó chữa khỏi!

Biện pháp phòng tránh trẻ bị sổ mũi (chảy nước mũi)

Nguyên nhân chính gây nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ là do vi rút, vi khuẩn chiếm 70 – 80%. Vi rút gây bệnh bằng cách cư trú ở chất nhầy niêm mạc mũi, họng. Đầu tiên là phải làm sạch nước mũi của bé. Chảy nước mũi khiến bé rất khó chịu, kèm theo triệu chứng sưng bên trong niêm mạc sẽ khiến cho bé khó thở, khò khè, ngủ không yên, muốn dỗ trẻ bằng cách cho bú cũng không được vì lúc này bé phải thở bằng miệng. Có thể làm sạch nước mũi bằng cách mua dụng cụ hút nước mũi có bán tại các nhà thuốc, vừa hiệu quả lại vừa đảm bảo vệ sinh, sạch sẽ (nhiều người thường tự hút mũi cho con, sạch cho bé hơn nhưng lại kém vệ sinh cho người lớn)

Sau đó bạn nên nhỏ nước muối sinh lý NaCl 0,9% cho bé để vệ sinh khoang mũi. Các bác sỹ tại viện Nhi thường khuyên nhỏ mũi hơn là xịt, vì xịt mạnh dễ gây ra cảm giác sốc và khó chịu cho bé. Một ngày nên nhỏ mũi cho bé 3-4 lần, mỗi lần 1-2 giọt vào mỗi bên, sau khi đã hút sạch mũi cho bé!


Mẹ có thể vệ sinh mũi cho trẻ bằng cách nhỏ thuốc (ảnh minh họa)

Cũng có thể sử dụng các thuốc sát khuẩn và co mạch (dạng xịt, dạng nhỏ mũi hoặc siro uống) nếu sau vài ngày bé chưa đỡ. Tuy nhiên, với trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ từ 6 tháng đến 2 tuổi, thì nên sử dụng càng ít thuốc cho bé càng tốt, vì bất cứ loại thuốc gì cũng có tác dụng phụ riêng! Nếu bé còn kèm theo ho, sốt, bỏ ăn hoặc chảy nước mũi màu xanh thì nên đến các cơ sở y tế để sớm chữa trị kịp thời, trước khi bệnh tiến triển sang các thể khác khó chữa hơn!

Trước khi bé đi ngủ, mẹ nhỏ nước muối sinh lý vào mũi bé. Kê gối của bé cao hơn một chút so với ngày thường cho bé dễ thở. Nhỏ vài giọt tinh dầu bạc hà lên áo, chăn, gối của bé. Mẹ chỉ nên nhỏ một lượng vừa phải, để bé không bị cay mắt hoặc chạm vào da bé, gây bỏng da.

Mẹ có thể mua gói lá xông mũi về ở hiệu thuốc bắc (khoảng 3.000đồng/gói) về cho bé. Lúc bé thức: mẹ cho gói lá xông vào một túi nhỏ, đeo trên ngực áo cho bé. Khi bé ngủ: mẹ có thể đặt 2 gói lá xông vào hai cái túi vải nhỏ, đặt ở hai bên gối của bé.

Sổ mũi là triệu chứng cảnh báo việc cơ thể bé đang gặp phải các vấn đề về bệnh tật như nhiễm khuẩn, viêm đường hô hấp, …. do nguyên nhân hệ miễn dịch của bé còn yếu. Vì thế, tăng cường hệ miễn dịch chính là “chìa khóa” để bé tránh được tối đa các bệnh đường hô hấp, nhất là trong mùa lạnh hiện nay.

Để tìm hiểu thêm về các món ăn cho trẻ truy cập website: GlennDomanVietNam
Theo glenndomanvietnam.com

Phòng bệnh thủy đậu thế nào?

Mùa xuân là dịp mà dịch thủy đậu bùng phát, nhất là ở trẻ nhỏ. Với một số tên gọi khác như phỏng rạ (miền Bắc) hoặc trái rạ (miền Nam), thủy đậu thường xuất hiện ở khu đông dân vào lúc giao mùa. Và trẻ em từ 2 – 7 tuổi là đối tượng dễ mắc thủy đậu nhất nên ba mẹ cần có chế độ chăm sóc và phòng ngừa thích hợp.

Triệu chứng của bệnh thủy đậu

Bệnh thủy đậu là một bệnh nhiễm trùng cấp tính, do virus Varicella Zoster gây ra. Thời kỳ ủ bệnh từ 10 – 21 ngày, trung bình là 14 ngày, trẻ không có triệu chứng gì đặc biệt. Thời khởi phát kéo dài từ nửa ngày đến 1 ngày với các biểu hiện như nhức đầu, sổ mũi và đau mình.

Ở thời kỳ toàn phát, thủy đậu thường biểu hiện qua các ban sần ở mặt, da đầu, thân, các chi, niêm mạc hầu họng, mũi, khí quản. Mụn nước gây ngứa và khó chịu toàn thân, kèm theo sốt. Đầu tiên, nốt phỏng nông, thưa mọc rất nhanh, sau đó mọc thành nhiều đợt, cách nhau 2 – 3 ngày.

Nếu bị nhiễm khuẩn, nốt đậu sẽ mưng mủ, sưng to và rất ngứa, nếu gãi trầy da có thể để lại sẹo sâu. Nếu được phát hiện sớm và điều trị đúng cách, nốt đậu có thể đóng vẩy từ 4 – 6 ngày, sau khoảng 1 tuần bệnh sẽ khỏi và không để lại sẹo.


Trẻ em từ 2 – 7 tuổi là đối tượng dễ mắc thủy đậu nhất (ảnh minh họa)

Một số biến chứng của bệnh thủy đậu

Thủy đậu là một bệnh lành tính, nhưng nếu không cẩn thận có thể gây nhiễm trùng để lại sẹo và các biến chứng nguy hiểm như viêm màng não, viêm phổi, viêm niêm mạc miệng, thậm chí nhiễm trùng máu do bội nhiễm vi khuẩn hoặc viêm não gây tử vong. Các biến chứng như viêm thận, viêm khớp tràn dịch, viêm phổi thường gặp chủ yếu ở người trưởng thành bị thủy đậu.

Bệnh thủy đậu rất nguy hiểm đối với phụ nữ có thai. Trong nửa đầu của thai kỳ nếu mắc thủy đậu thì thai nhi có thể bị dị dạng. Nếu trước sinh một tuần, người mẹ bị thủy đậu, trẻ sinh ra có nguy cơ tử vong.

Tổn thương thủy đậu ở mắt

Mụn phỏng thủy đậu có thể mọc trên da mi mắt và cả bờ chân lông mi. Nếu không vệ sinh cẩn thận, dịch viêm của nó dây vào mắt gây viêm kết mạc. Đặc biệt là các mụn ở bờ hai mi, khi vỡ, loét ra, thường dính dần hai bờ mi (kiểu vá săm xe), nhất là sau một giấc ngủ.

Cho nên, khi trẻ nhỏ bị thủy đậu, bố mẹ, người chăm sóc trẻ phải nhớ dùng thuốc tra mắt cho trẻ và giúp cháu mở mắt, đặc biệt là sau một đêm ngủ dậy.

Thủy đậu dễ nhầm với các bệnh khác

Trong giai đoạn đầu của bệnh thủy đậu có thể nhầm với bệnh viêm đường hô hấp, sởi, bệnh Rubella. Một số trường hợp, khi mắc bệnh thủy đậu thể nhẹ (đặc biệt là người trưởng thành) và chỉ có ở tay hoặc chân kèm theo ngứa có thể nhầm với viêm da dị ứng, các bệnh sốt phát ban khác hoặc bệnh ghẻ.

Bệnh thủy đậu cũng có thể nhầm với bệnh Zona (đây cũng là một bệnh do virut Varicella Zoster gây ra). Nhưng Zona thường có các nốt phỏng mọc theo dọc dây thần kinh và thường chỉ có một bên của cơ thể (một bên lưng, một bên ngực, một bên mặt…).

Thông thường, nếu người lớn mắc bệnh zona thì hầu hết họ đã bị thủy đậu lúc còn nhỏ, khi khỏi bệnh, virut Varicella Zoster nằm ẩn mình vào thần kinh ở vùng sâu, khi có điều kiện chúng lại xuất hiện và gây bệnh zona.

Con đường lây lan của bệnh thủy đậu

Bệnh thủy đậu lây lan qua đường hô hấp khi hít phải những giọt nước từ dịch ho hay nước mũi của người bệnh, hoặc lây do tiếp xúc với mụn nước, quần áo, vải trải giường của người bệnh… nên rất dễ bùng phát thành dịch lớn, đặc biệt ở trẻ nhỏ.

Sau khi trẻ bị thủy đậu, cơ thể sẽ tự tạo ra một cơ chế đề kháng cao, vì vậy mà hiếm hai có thể mắc thủy đậu 2 lần trong đời.

Phòng bệnh thủy đậu thế nào?

Khoảng 90% những người chưa tiêm chủng ngừa hoặc chưa từng bị thủy đậu sẽ bị lây nhiễm nếu tiếp xúc với người nhiễm bệnh. Vì vậy cách phòng tránh tốt nhất là tiêm phòng thủy đậu và tránh tiếp xúc với người bị bệnh. Đối với trẻ em, từ khi sinh ra, nếu được tiêm phòng khoảng 2 mũi thủy đậu sẽ rất ít khi mắc thủy đậu thể nhẹ.

Cách ly là một cách hiệu quả giúp phòng ngừa thủy đậu lan rộng. Khi trẻ bị thủy đậu, ba mẹ cần cho trẻ ở nhà với gia đình không nên đến lớp học, để tránh lây bệnh cho trẻ lành.

Để tránh bệnh thủy đậu lan ra nhiều vùng da trên cơ thể và lây cho người khác thì khi bị bệnh, cần giữ vệ sinh da sạch sẽ không để nhiễm khuẩn và lây lan ra các dụng cụ sinh hoạt, đồ chơi làm lây nhiễm cho trẻ khác.

Ngoài ra, ba mẹ cần có chế độ dinh dưỡng cho trẻ thật tốt để nâng cao sức đề kháng. Tốt nhất vẫn là tiêm vaccin phòng bệnh thủy đậu cho trẻ và cả người lớn chưa có miễn dịch với bệnh thủy đậu.

Để tìm hiểu thêm về các món ăn cho trẻ truy cập website: GlennDomanVietNam
Theo glenndomanvietnam.com

Những điều mẹ cần biết khi tiêm vắc-xin sởi cho trẻ

Tiêm vacxin là cách tốt nhất để phòng ngừa trẻ mắc bệnh sợi nhờ khả năng tăng sức đề kháng trước virus rubella và miễn dịch khi dịch sởi bùng phát. Vậy đâu là những điều mẹ cần biết khi tiêm phòng dịch sởi?

1. Các loại vắc-xin sởi

Hiện nay, trên thế giới có hàng chục loại vắc-xin sởi dưới dạng vắc-xin đơn hoặc vắc-xin phối hợp bao gồm sởi-rubella hoặc sởi-quai bị-rubella.

Hầu hết các vắc-xin được trình bày dưới dạng vắc-xin đông khô đi kèm với dung môi. Hiện nay, vắc-xin dạng xịt đang được nghiên cứu trên thế giới.

2. Tác dụng của tiêm vắc-xin sởi

Sau khi tiêm, vắc-xin sẽ kích thích cơ thể đáp ứng tạo miễn dịch chống lại virus sởi, bao gồm miễn dịch thể, miễn dịch tế bào và interferon.


Tiêm vắc-xin sởi giúp cơ thể tạo ra cơ chế miễn dịch kháng lại virus gây sởi (ảnh minh họa)

3. Tiêm vắc-xin sởi có thể hoàn toàn tránh được bệnh sởi?

Giống như các vắc-xin khác, tiêm vắc-xin sởi không có hiệu quả phòng bệnh 100%. Theo Cục trưởng Y tế Dự phòng Trần Đắc Phu, trong các trường hợp tiêm phòng, nếu tiêm mũi 1 thì khoảng 85% trẻ có miễn dịch, thêm mũi 2 thì tăng lên 90%. Như vậy mỗi năm có khoảng 5-10% trẻ được tiêm phòng mà vẫn có khả năng nhiễm sởi.

Khả năng đáp ứng miễn dịch còn tuỳ thuộc vào tuổi tiêm vắc-xin, loại vắc-xin và tuỳ thuộc đặc điểm miễn dịch, tình trạng sức khoẻ của từng người, chất lượng vắc-xin và kỹ thuật thực hành tiêm chủng.

4. Trẻ em cần tiêm hai liều vắc-xin sởi

Trẻ em cần tiêm hai liều vắc-xin sởi vào lúc 9 tháng tuổi và lúc 18 tháng tuổi. Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy nếu tiêm vắc-xin sởi vào lúc 9 tháng tuổi, chỉ có khoảng 85% trẻ được tiêm vắc-xin có đáp ứng miễn dịch.

Nhưng khi thêm mũi thứ hai vào lúc 18 tháng có thể tăng tỷ lệ trẻ có miễn dịch trong cộng đồng lên trên 90 – 95%.

5. Những ai cần tiêm mũi thứ hai vắc-xin sởi?

Là tất cả các trường hợp chưa có đáp ứng miễn dịch sau tiêm mũi thứ nhất vắc-xin sởi, chưa tiêm vắc-xin sởi hoặc chưa từng mắc sởi.

Tuy nhiên, trong thực tế, đối tượng cần tiêm mũi thứ hai là tất cả các trường hợp chưa tiêm mũi thứ hai vắc-xin sởi hoặc những trường hợp không có đầy đủ bằng chứng (phiếu, sổ tiêm chủng) chứng minh đã tiêm mũi thứ hai.

6. Có nên tiêm vắc-xin đối với người đã từng mắc sởi?

Những trường hợp đã được xét nghiệm huyết thanh tìm IgM kháng sởi và có kết quả xét nghiệm dương tính không cần tiêm vắc-xin sởi.

Những trường hợp nghi ngờ mắc sởi trước đây nhưng không được chẩn đoán mắc sởi vẫn cần tiêm vắc-xin sởi.



Mỗi bé nên được tiêm 2 mũi vắc xin sởi để có thể phòng tránh tốt hơn (ảnh minh họa)

7. Có nên tiêm vắc-xin sau khi tiếp xúc với dịch sởi?

Vi rút sởi cần thời gian để xâm nhập vào các mô cơ thể gây bệnh. Do vậy, vắc-xin có thể phòng bệnh nếu tiêm trong vòng 72 giờ kể từ khi tiếp xúc.

Việc tiêm vắc-xin trong vòng 6 ngày kể từ khi tiếp xúc có thể phòng biến chứng nặng của bệnh.

8. Lịch tiêm vắc-xin sởi?

Đối với tiêm vắc-xin sởi trong chương trình Tiêm chủng mở rộng, áp dụng lịch tiêm chủng do Bộ Y tế đã phê duyệt như sau:

- Trong tiêm chủng thường xuyên: Mũi thứ nhất khi trẻ 9 tháng tuổi và mũi thứ hai khi trẻ 18 tháng tuổi.

- Trong tiêm chủng chiến dịch: thực hiện tiêm vắc-xin cho tất cả các đối tượng trong phạm vi của chiến dịch.

- Khoảng cách tối thiểu giữa 2 mũi tiêm vắc-xin sởi là 1 tháng.

9. Có thể tiêm vắc-xin sởi cho trẻ dưới 9 tháng tuổi hoặc trên 18 tháng tuổi không?

Chỉ tiêm vắc-xin sởi cho trẻ dưới 9 tháng tuổi khi có chỉ đạo của chương trình TCMR trong trường hợp cần thiết. Mũi tiêm trước 9 tháng tuổi không được tính là 1 mũi vắc-xin, nên cần tiêm ngay vắc-xin khi đủ 9 tháng tuổi.

Những trẻ trên 18 tháng tuổi chưa tiêm đủ hai mũi vắc-xin sởi cần tiêm đủ mũi càng sớm càng tốt.

10. Các trường hợp có thể tiêm vắc-xin sởi

Hầu hết các trẻ đủ sức khỏe và đủ độ tuổi đều có thể tiêm vắc-xin

- Các trường hợp trẻ bị vẹo vách mũi, nhỏ quá hoặc ốm yếu.

- Trẻ còn bú sữa mẹ.

- Phụ nữ đang cho con bú có thể tiêm vắc-xin sởi.

- Các bé có tiêm vắc-xin DPT, viêm gan B hay vắc-xin phòng uốn ván vẫn có thể tiêm vắc-xin sởi, chỉ cần tiêm ở hai chi khác nhau.

- Có thể tiêm vắc-xin sởi cho những người dương tính với HIV nhưng chưa chuyển sang giai đoạn AIDS.

11. Những trường hợp nào không nên tiêm vắc-xin sởi?

Các trường hợp sốt, nhiễm trùng cấp tính đang tiến triển cần tạm hoãn tiêm.

Phụ nữ có thai, các trường hợp sau khi tiêm mới phát hiện đã có thai cần thông báo cho cán bộ y tế để được theo dõi. Các bác sỹ cũng khuyến cáo rằng phụ nữ nên tránh có thai ít nhất 1 tháng sau khi tiêm vắc-xin.

Không tiêm vắc-xin sởi cho các trường hợp suy giảm miễn dịch bẩm sinh hay mắc phải (AIDS), đang điều trị thuốc ức chế miễn dịch liều cao, xạ trị hoặc mắc các bệnh ác tính do ở những trường hợp này, khả năng tạo miễn dịch chủ động bị suy giảm.

12. Tiêm vắc-xin sởi có thể bị nhiễm vi rút sởi không?

Có, bởi vì vắc-xin chứa vi rút sởi đã bị làm yếu nhưng chiếm tỷ lệ rất nhỏ các trường hợp sau tiêm vắc-xin bị mắc sởi. Triệu chứng thường nhẹ. Những người này không gây lây nhiễm vi rút cho người khác nên không cần cách ly.

13. Có thể gặp những tác dụng phụ gì khi tiêm vắc-xin sởi?

Các phản ứng sau tiêm thường nhẹ, có thể biểu hiện như với các vắc-xin khác: sốt (5-15%), phát ban (5%), sưng, nóng, đỏ đau tại chỗ tiêm… Hầu hết những tác dụng phụ sẽ hết trong khoảng từ 1-2 ngày mà không cần điều trị.

Phản ứng nghiêm trọng sau tiêm vắc-xin sởi là rất hiếm gặp nhưng cũng có thể xảy ra. Nhưng để đảm bảo an toàn tiêm chủng, cán bộ y tế cần theo dõi trẻ trong vòng 30 phút sau tiêm tại điểm tiêm.

Để tìm hiểu thêm về các món ăn cho trẻ truy cập website: GlennDomanVietNam
Theo glenndomanvietnam.com

Thứ Ba, 10 tháng 6, 2014

Đề phòng chứng bệnh tiêu chảy ở trẻ

Trẻ bị tiêu chảy thường có hiện tượng mất nước và ảnh hưởng tới tình trạng sức khoẻ. Thời tiết nóng nực mùa hè thường dẫn đến tình trạng thức ăn bị ôi thiu là nguy cơ gây tiêu chảy ở trẻ. Dưới đây là những đề phòng giúp trẻ tránh căn bệnh tiêu chảy.

Sử dụng sữa mẹ là an toàn

Với trẻ nhỏ dưới 6 tháng tuổi bạn nên nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ. Bởi sữa mẹ đảm bảo vệ sinh an toàn, chứa kháng thể, là thức ăn hoàn hảo không bị dị ứng hoặc bất dung nạp sữa. Với các bé ăn sữa ngoài bạn cần vệ sinh sạch sẽ bình sữa và đầu vú để loại trừ vi khuẩn bám trên bình.

Với những trẻ có hiện tượng tiêu chảy bạn nên tiếp tục cho trẻ bú bình thường và tăng số lần bú. Vì sữa mẹ vẫn được dung nạp rất tốt khi bị tiêu chảy, cho trẻ bú mẹ trẻ sẽ hạn chế bị tiêu chảy hơn. Do sữa mẹ có chứa đường Lactoza nên vẫn được hấp thu rất tốt khi bị tiêu chảy.


Đề phòng chứng tiêu chảy ở trẻ (ảnh minh họa)

Cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng

Bạn cần cung cấp đầy đủ các dưỡng chất cho cơ thể trẻ. Ngoài sữa mẹ và sữa thay thế bạn có thể cho trẻ ăn các thức ăn giàu chất dinh dưỡng như thịt nạc, cá, trứng, sữa… Thức ăn nấu cho trẻ cần mềm, nấu kỹ, cho ăn ngay sau khi nấu để đảm bảo vệ sinh giảm nguy cơ bội nhiễm, nếu phải cho trẻ ăn những thức ăn đã nấu sẵn thì cần phải đun nóng trước khi cho trẻ ăn.

Đảm bảo vệ sinh ăn uống

Để đề phòng tiêu chảy ở trẻ bạn tuyệt đối không nên cho trẻ ăn rau sống, không ăn các thực phẩm chưa được nấu chín như tiết canh, thịt tái nem chạo, nem chua, các loại gỏi. Đồ ăn thức uống phải đậy kỹ, tuyệt đối không ăn các loại thức ăn đã bị ôi thiu, không uống các loại nước giải khát bán dạo, mất vệ sinh. Ngoài ra, cần vệ sinh tay sạch sẽ bằng xà phòng và đi găng đảm bảo tiêu chuẩn trước khi chế biến thực phẩm.

Bạn cần tập cho trẻ thói quen rửa tay sạch bằng xà phòng trước khi ăn, sau khi chơi bẩn, sau khi đi vệ sinh. Trước khi đi ngủ và mỗi buổi sáng ngủ dậy phải rửa mặt, rửa tay. Đây là biện pháp phòng bệnh đơn giản mà lại có hiệu quả.

Để tìm hiểu thêm về các món ăn cho trẻ truy cập website: GlennDomanVietNam
Theo glenndomanvietnam.com

Mách nhỏ giúp mẹ sửa thói quen ngậm cơm cho bé

Mỗi bữa cơm của trẻ biếng ăn kéo dài cả tiếng đồng hồ. Công việc của mẹ bận rộn mà loay hoay không biết làm sao để tập bé có tác phong ăn uống nhanh nhẹn hơn, nhất là cái “tật” ngậm búng cơm khó bỏ.

Việc ngậm cơm chứng tỏ trẻ không đói hay chỉ đơn thuần là một thói quen khó bỏ. Chúng thực sự là thói quen dai dẳng, càng không phải là biểu hiện của trẻ không đói. Vì khi đó trẻ dường như không phân biệt được cảm giác đói hay no. Mẹ chỉ thấy rằng cứ ngậm mãi như vậy, bữa ăn của bé sẽ kéo dài cả tiếng đồng hồ, khiến mẹ bốc hỏa.


Ngậm cơm là thói quen khó bỏ của trẻ biếng ăn (ảnh minh họa)

Tại sao trẻ biếng ăn thích ngậm búng

Với trẻ biếng ăn, việc ăn thực sự là “quá sức”. Bé ăn không ngon miệng và ít có cảm giác đói nên cơ thể dần hình thành phản xạ lười nhai, lười nuốt. Một phần ở cơ địa của bé, nhưng một phần cũng do chính cách chế biến thức ăn không hợp lý của mẹ.

Nếu thức ăn được quá cứng, quá dai hay có vị tanh, nhạt nhẽo, bé chống đối lại việc ăn bằng cách ngậm là điều dễ hiểu. Hoặc mẹ cho trẻ ăn đồ mềm quá lâu, có bé 2-3 tuổi mà vẫn cho ăn cháo xay hoặc cháo hạt sẽ làm trẻ trở nên lười nhai, nuốt. Từ đó hình thành thói quen ngậm khi bé gặp thức ăn cứng. Khi không chịu nhai, men tiêu hoá không được kích thích bài tiết đủ càng khiến trẻ chán ăn, hay ngậm.

Ngoài ra, trẻ biếng ăn ngậm thức ăn như một thói quen yêu thích. Khi ngậm thức ăn lâu trong miệng, men tiêu hoá chuyển hoá thành đường tạo vị ngọt khiến bé thích thú. Chỉ một vài lần do mải chơi không nuốt, nhai thức ăn, bé dần dần sẽ hình thành thói quen khó bỏ.

Giúp trẻ biếng ăn thôi ngậm búng

Nhiều bà mẹ trẻ từng than thở, bỏ ra thời gian để xào xào, nấu nấu rất nhiều công sức nhưng đợi chờ 1, 2 tiếng cho con ăn, cháo vữa, cơm sình khiến mẹ nổi đóa. Bữa ăn đã khó lại càng mệt mỏi cho cả mẹ và con.


Trẻ biếng ăn ít ngậm búng sẽ ăn nhanh hơn (ảnh minh họa)

Để xóa bỏ thói quen ngậm cơm, mẹ hãy biến bữa ăn thành một trò chơi hấp dẫn. Cà chua làm thành một trái tim vừa một miếng. Thịt bò là những quân cờ. Đùi gà là một cái kem… Bạn có thể biến tấu các thức ăn này thành một câu chuyện để kể cho bé nghe. Cách tốt nhất là vừa nấu vừa làm trò và đút gọn một miếng vào miệng bé.

Hãy lập giải thưởng tặng bé khi ăn nhanh. Chẳng hạn nếu bé ăn xong bữa trong 30 phút hoặc ít hơn bạn tặng bé một miếng dán sticker. Dán các sticker này lên một góc bảng hay tường nhà để…đổi quà. Ăn nhanh vì phần thưởng sẽ khuyến khích bé hành động tích cực hơn.

Mẹ cũng nên đưa ra thời gian biểu cho mỗi bữa ăn. Khi bữa ăn của bé kéo dài quá 30 phút mẹ có thể dừng lại, không nên cố ép trẻ ăn. Mẹ có thể dể bé đói hơn một chút vào bữa sau để bé có thể ăn ngon miệng hơn.

Việc chia nhỏ bữa ăn cũng khiến trẻ thấy dễ dàng “tiếp thu” hơn. Trẻ cảm thấy thoải mái mà lượng thức ăn cần trong một ngày vẫn được “nạp” đủ. Bằng những lời nói nhẹ nhàng, âu yếm, bạn từ từ “trị” được chứng ngậm cơm lâu ở bé yêu nhà mình.

Mách nhỏ để mẹ sửa thói quen ngậm cơm cho bé:

- Đổi món thường xuyên và bổ sung nhiều rau xanh.

- Mẹ không nên cho bé ăn vặt trước bữa ăn. Nhưng có thể coi đó là phần thưởng sau khi bé hoàn thành bữa ăn của mình.

- Cho bé uống kèm 1 muỗng nước canh với 1 muỗng cháo, cơm để nuốt nhanh hơn.

- Không cho trẻ vừa ăn vừa chơi, lâu dần sẽ thành thói quen ngậm do mải chơi.

Để tìm hiểu thêm về các món ăn cho trẻ truy cập website: GlennDomanVietNam
Theo glenndomanvietnam.com

Khoai tây cuộn rong biển cho trẻ lười ăn

Mùa hè thường khiến trẻ vốn lười ăn lại càng lười ăn hơn. Bạn có thể giúp trẻ thay đổi thức đơn vốn quen thuộc trở lên hấp dẫn với rau củ quả. Khoai tây cuộn rong biển là sự gợi ý thú vị đấy! Hãy rủ con vào bếp chế biến và thưởng thức thành quả bạn nhé!

Nguyên liệu

- 1 củ khoai tây to hoặc 2 củ khoai tây vừa

- 100g đậu Hà Lan

- 1 củ cà rốt nhỏ

- 2 quả trứng gà

- Dầu ăn, muối và chút xíu tiêu

- Phô mai bào vụn


Ảnh minh họa

Nguyên liệu chế biến

Thực hiện

- Khoai tây gọt vỏ, rửa sạch, thái hạt lựu rồi cho vào xửng hấp chín, nghiền nhuyễn.

- Cà rốt thái hạt lựu.

- Đậu Hà Lan tách lấy hạt.

- Trứng luộc chín, bóc vỏ rồi cắt làm đôi.

- Bắc đậu Hà Lan và cà rốt thái hạt lựu cho vào luộc chín

- Cho cà rốt, đậu Hà Lan, khoai tây nghiền và lòng đỏ trứng vào bát.

- Thêm muối, chút tiêu và phô mai tùy thích, trộn đều.

- Rong biển cắt thành dải dài có bề ngang chừng 3cm.

- Nắm khoai tây nghiền thành từng nắm nhỏ hình trụ vừa ăn.

- Cuộn rong biển quanh khoai tây cho đến hết dải rong biển.

- Làm lần lượt đến khi hết khoai tây

Trang trí


Khoai tây cuộn rong biển hấp dẫn cho trẻ lười ăn (ảnh minh họa)

Khoai tây nghiền cuộn rong biển hứa hẹn là món ăn sẽ khiến các bé yêu thích thú: hình dạng và màu sắc bắt mắt trông như những chiếc bánh nhỏ xinh, vị mềm đậm đà vừa phải và thơm ngon, bé có thể tự cầm ăn ngon lành. Đây cũng sẽ là lựa chọn tuyệt vời cho các bé luời ăn rau đấy các mẹ nhé! 

Chúc bạn thành công với món khoai tây nghiền cuộn rong biển này!

Để tìm hiểu thêm về các món ăn cho trẻ truy cập website: GlennDomanVietNam
Theo glenndomanvietnam.com

Chảy máu cam ở trẻ : Liệu có phải là bệnh

Chảy máu cam là căn bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, ít gây nguy hiểm đến tính mạng, nhưng rất dễ làm trẻ và người nhà lo lắng, sợ hãi. Mỗi ngày, có hàng trăm ca chảy máu cam ở trẻ được bố mẹ đưa đến bệnh viện, nhưng chỉ 6 đến 10% trong số đó cần ở lại bệnh viện điều trị. Trẻ em thường bị chảy máu cam nhiều hơn người lớn do mạch máu mỏng và sát với niêm mạc mũi. Có rất nhiều nguyên nhân gây ra hiện tượng này, không ngoại trừ nguyên nhân bệnh lý.


Chảy máu cam ở trẻ nguyên nhân chủ yếu do trẻ bị nóng trong người (ảnh minh họa)


Nóng trong người

Mũi là nơi đưa lượng khí vào bên trong cơ thể. Do vậy, tất cả các nguyên nhân làm thay đổi hoặc tổn thương khoang mũi đều dẫn tới việc chảy máu cam ở trẻ.

- Chấn thương ở mũi: do tai nạn hay do va đập mạnh, đánh nhau. Khi bị tác dụng lực vào mũi, sẽ làm vỡ các mạch máu trong hốc mũi gây chảy máu và nếu nặng có thể gây mất máu với số lượng lớn, ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ.

- Nguyên nhân sinh lý: thứ 2 rất thường gặp trong mùa hè, trẻ bị nóng trong người làm cho các mạch máu, cấu trúc trong lỗ mũi bị vỡ, gây ngứa ngáy. Trẻ em thường có tật hay ngoáy mũi vô tình làm vỡ mạch máu và chảy máu cam.

Chảy máu cam ở trẻ : Có phải là bệnh lý?

Khi không có tác động gì mà bé chảy máu cam thì phụ huynh cần kiểm tra xem trẻ có bệnh lý gì về máu không, bằng cách cho bé kiểm tra các xét nghiệm huyết học.

Theo BS Duy Long (khoa Huyết học BV Nhi Đồng 1), có rất nhiều trường hợp (nhất là bé trai) hay bị chảy máu cam, khi đã bị thì rất lâu và khó cầm máu, khi đó có thể trẻ mắc bệnh hemophilie hoặc xuất huyết giảm tiểu cầu. Đây là hai bệnh lý về huyết học tương đối thường gặp ở trẻ nhỏ. Cần phải được xét nghiệm để chẩn đoán chính xác và điều trị theo phác đồ phù hợp.

Nguyên nhân bệnh lý thứ hai là tình trạng viêm mũi ở trẻ, hiện tượng này làm cho lớp chất nhầy bảo vệ bề mặt niêm mạc mũi bị thương tổn, vì thế các mạch máu nằm ngay dưới đó và niêm mạc mũi cũng bị trầy xước hoặc rách. Viêm mũi gây kích thích tạo ra các dịch rỉ viêm, gây đau, ngứa ngáy, khó chịu, làm trẻ càng cho tay vào mũi ngoáy, gây chảy máu.

Thêm một nguyên nhân rất nguy hiểm mà phụ huynh thường bỏ qua hoặc xem thường, đó là u xơ vòm mũi họng – một bệnh lý có thể gây tử vong và nhiều tai biến nghiêm trọng nếu không được điều trị kịp thời. Bệnh u xơ vòm mũi họng chỉ xảy ra ở trẻ em, thường gặp ở trẻ 6-15 tuổi, phần lớn là bé trai. Triệu chứng ban đầu là chảy máu cam, tái phát nhiều lần, số lượng máu chảy ngày càng nhiều.

Sau một thời gian, nếu không được điều trị, khối u sẽ phát triển lớn và trẻ có thêm nhiều triệu chứng khác như tắc mũi, ù tai. Trường hợp nặng, có thể dẫn đến tử vong. Điều mà các bác sĩ lo ngại nhất ở bệnh này là nguy cơ chảy máu ồ ạt khi đụng vào khối u. Nếu can thiệp không khéo, máu từ khối u sẽ chảy dữ dội, khó cầm lại được. Không ít bệnh nhân đã tử vong trên bàn mổ hoặc trong giai đoạn thay gạc mũi sau phẫu thuật. Khối u càng lớn thì nguy cơ tử vong trong phẫu thuật của bệnh nhân sẽ càng cao.

Nếu được phát hiện sớm khi khối u còn nhỏ, bác sĩ sẽ áp dụng phương pháp phẫu thuật nội soi để cắt bỏ u một cách dễ dàng. Nhưng khi khối u đã lớn, bác sĩ phải cắt xương mặt để tiến vào hốc mũi loại bỏ khối u, điều này vừa gây nguy hiểm vừa ảnh hưởng đến vấn đề thẩm mỹ cho trẻ.

Vì vậy, khi thấy trẻ em (nhất là các bé trai) có triệu chứng chảy máu cam nhiều lần, lượng máu chảy ngày càng lớn, cha mẹ nên đưa trẻ đến chuyên khoa tai mũi họng để khám và điều trị ngay, tránh để khối u phát triển lớn.

Xử lý khi trẻ bị chảy máu cam

Khi bị chảy máu cam, trẻ thường có tâm lý rất sợ hãi và hoảng loạn, vì vậy việc đầu tiên là giúp trẻ quên đi nỗi sợ bằng cách kể một câu chuyện, hoặc xem tivi trong lúc chờ cầm máu. Sau đó, cho bé cúi đầu ra phía trước, dùng khăn tay hoặc bông gòn để bịt lỗ mũi ngăn không cho máu chảy ra. Giữ mũi của trẻ trong vòng 10 phút, nhớ để ý thời gian chính xác, đừng giữ lâu quá.

Tránh để cho bé ngửa đầu ra đằng sau trong lúc đang chảy máu cam. Làm như vậy sẽ khiến cho máu chảy xuống phía sau hốc mũi vào bao tử và có thể gây khó chịu và ói mửa. Nếu sau 20 phút, máu trong mũi của trẻ vẫn không ngừng chảy, cần phải đưa bé đến bác sĩ ngay, tránh để bé mất nhiều máu, xây xẩm.

Bố mẹ cần thường xuyên cắt móng tay cho trẻ để tránh tổn thương mũi. Mùa nóng, cho bé ăn nhiều rau, hoa quả để tăng cường vitamin C, nhắc bé uống đủ nước để tránh bị nóng và khô niêm mạc.

Để tìm hiểu thêm về các món ăn cho trẻ truy cập website: GlennDomanVietNam
Theo glenndomanvietnam.com

Thứ Hai, 9 tháng 6, 2014

Chữa táo bón cho bé bằng khoai lang

Là thực phẩm giàu tinh bột, có chất xơ và các loại vitamin A, vitamin C, vitamin B6… mang công dụng tuyệt vời đối với sức khoẻ, đặc biệt tốt cho trẻ bị táo bón. Với vị ngọt, tính bình, có tác dụng nhuận tràng, bổ tì vị, nên được dùng chủ yếu để điều trị táo bón và dễ ăn đối với trẻ em.

Khoai lang luộc chữa táo bón ở trẻ

Bạn hãy cho con ăn khoai lang luộc mỗi ngày. Ăn khoai lang ở mức độ vừa phải (100 g/ngày) rất có lợi cho hệ tiêu hoá vì thành phần vitamin C và các acid amin giúp kích thích nhu động ruột, làm quá trình tiêu hoá thức ăn trở nên nhanh hơn, ngăn ngừa tình trạng táo bón.

Ngoài ra, để chữa táo bón còn có thể uống nước khoai lang luộc (khoai lang rửa sạch vỏ), nghiền nát bằng một dụng cụ sạch rồi bọc vào gạc sạch, vắt lấy nước uống. Buổi sáng lúc đói bụng uống nửa cốc to nước củ khoai lang, còn trước mỗi bữa ăn uống nửa cốc. Uống liền trong 2 – 3 ngày sẽ hết táo bón.



Khoai lang dùng cho trẻ bị táo bón rất tốt ! (ảnh minh họa)

Rau khoai lang tốt cho trẻ bị táo bón

Không chỉ củ khoai lang mà rau khoai lang cũng có thể chữa táo bón ở trẻ. Bạn hãy dùng nước rau khoai lang, luộc lá khoai lang ăn và lấy nước cho trẻ uống cũng chữa khỏi táo bón. Các mẹ có thể lấy 60 – 100g lá khoai lang (chọn những lá non) nấu với 250 ml nước, cho trẻ uống mỗi ngày 2 lần và uống liền 2-3 ngày. Có thể luộc củ khoai lang, hoặc lấy ngọn và lá khoai lang non luộc hay nấu canh ăn đều có tác dụng nhuận tràng rõ rệt, phân mềm, tránh được táo bón.

Chè khoai lang

Các mẹ cũng có thể nấu chè khoai lang tươi hoặc khô với vừng hoặc ít hoa quế. Một cách khác là ăn bánh làm bằng khoai lang với vừng hoặc dừa. Khoai lang tươi xào dầu vừng. Canh rau lang. Rau lang luộc chấm nước mắm gừng tỏi hoặc nước sốt cà chua, chấm vừng lạc (giã nhỏ). Nên làm sẵn bột khoai khô với vừng tán mịn, quấy uống mỗi sáng với nước đường.

Khi điều trị táo bón cho trẻ bằng khoai lang, các mẹ cần lưu ý một số vấn đề như không nên ăn rau khoai lang thường xuyên vì nó chứa nhiều can xi, có thể gây sỏi thận. Đặc biệt trong khoai lang có chất đường, nếu ăn nhiều, nhất là khi đói sẽ gây tăng tiết dịch vị làm nóng ruột, ợ chua, sinh hơi trướng bụng. Để tránh tình trạng này, khoai phải được nấu, luộc, nướng thật chín hoặc cho thêm ít rượu vào nấu để phá hủy chất men. Nếu bị đầy bụng có thể uống nước gừng để chữa.

Để tìm hiểu thêm về các món ăn cho trẻ truy cập website: GlennDomanVietNam
Theo glenndomanvietnam.com

Bệnh sâu răng ở trẻ nhỏ: Nguyên nhân và hướng điều trị cho trẻ

Những chiếc răng sâu xấu xí thường khiến con bạn đau nhức hoặc gây khó dễ trong việc nuốt thức ăn. Dưới đây là những hiểu biết xoay quanh vấn đề sâu răng ở trẻ mà bạn cần lưu ý.

Vì sao trẻ bị sâu răng ?

Sâu răng là một bệnh do hậu quả của tổng hợp các yếu tố nguy cơ như: Độ cứng của men và ngà răng không cao, ít nước bọt hoặc ít các thành phần bảo vệ tổ chức cứng của răng trong nước bọt. Chế độ ăn uống nhiều đường, tinh bột, hydratcarbon. Bề mặt răng dễ bị lưu mắc thức ăn, vệ sinh răng miệng không tốt làm tăng mật độ và số lượng vi khuẩn gây sâu răng…

Triệu chứng ban đầu là răng đổi màu, lúc này người bệnh chưa cảm thấy gì, lỗ sâu răng chưa có và kích thích do thức ăn nóng, lạnh chưa xảy ra.

Một thời gian sau, răng biến đổi sang màu nâu hoặc màu đen. Lỗ sâu ở răng xuất hiện, trẻ cảm thấy khó chịu khi thức ăn giắt vào lỗ sâu, cảm thấy buốt khi ăn thức ăn nóng, lạnh, đau do thức ăn nóng giắt vào.

Nếu lỗ sâu tiếp tục bị sâu thì phần đáy lỗ bị bong calcium và mềm hoá, nhiễm vào tầng sâu của răng, làm cho bệnh nặng hơn. Khi răng đau kéo dài, hoặc mức độ đau gia tăng thì rất có thể tuỷ răng đã bị viêm.

Những nguyên nhân dẫn đến sâu răng ở trẻ

Có 4 nguyên tố như một chuỗi liên hoàn gây ra sâu răng là vi khuẩn bám vào mặt răng và có khả năng gây sâu răng. Chúng sản sinh và tiết ra chất hữu cơ, plyore, enzyme thuỷ phân chất lòng trắng trứng (một thành phần trong nước miếng), những chất đó có thể hoà tan chất hữu cơ và phân huỷ chất vô cơ của kết cấu răng. Các vi khuẩn này bám vào răng hình thành các đốm khuẩn, đến lượt các đốm khuẩn này phát triển tấn công răng.

Đường là nguyên nhân lớn nhất gây ra sâu răng. Thức ăn là điều kiện thuận lợi để vi khuẩn bám vào đó sinh sôi nảy nở, nhất là ăn nhiều đường, ăn đồ ngọt, không đánh răng trước khi đi ngủ. Các gợn thức ăn còn bám vào các kẽ răng, nếu không đánh răng thường xuyên hoặc không lấy cao răng định kỳ cũng sẽ làm môi trường thuận lợi cho vi khuẩn gây sâu răng phát triển.


Giúp trẻ vệ sinh răng miệng sạch sẽ để tránh sâu răng có nụ cười toả nắng (ảnh minh họa)

Điều trị sâu răng ở trẻ nhỏ như thế nào?

Dùng thuốc điều trị cho những trường hợp mới chớm sâu, chưa hình thành lỗ. Thuốc dùng thường là chấm vào chỗ bị sâu, đây là dung dịch có tính sát khuẩn. Phương pháp này chỉ dùng cho những chỗ sâu của răng nghiền phía sau vì dễ gây đổi màu men răng.

Biện pháp nạo bỏ phần răng bị sâu, áp dụng cho mọi lỗ sâu răng, nhất là lỗ sâu rộng, nhằm ngăn chặn sự phát triển tiếp theo của răng sâu.

Biện pháp tái khoáng phần bị sâu, dùng dung dịch gồm các chất cacium, phosphate, florinê đổ vào nơi răng bị sâu. Phương pháp này áp dụng cho trường hợp răng mới chớm sâu, có khả năng thu hẹp vùng có màu trắng vôi hoặc vùng đó ngừng phát triển. Đây là phương pháp tái khoáng đơn giản, hiệu quả, không đau và an toàn.

Hàn vá lỗ sâu là phương pháp thường nhật để chữa sâu răng, áp dụng đối với răng có khả năng định vị sau khi bị sâu. Khi hàn vá sử dụng chất liệu hàn vá vào chỗ khuyết của răng, khôi phục tính năng của răng, nhằm giữ được thẩm mỹ và chức năng cho hàm răng.

Phòng bệnh sâu răng ở trẻ nhỏ

Trước hết phải vệ sinh rằng miệng sau khi ăn, trước khi đi ngủ. Hạn chế ăn thức ăn chứa nhiều đường. Trẻ em thời kỳ mọc răng, thay răng càng phải đặc biệt quan tâm đến hàm răng, như cho trẻ ăn đủ chất tạo răng, đánh răng và dạy cho trẻ biết đánh răng cho mình.

Dùng kem đánh răng có chứa florine, có thể dùng thêm nước súc miệng, diệt khuẩn sau bữa ăn. Những phụ nữ mang thai cần bổ sung calcium để trẻ sinh ra không bị thiếu chất tạo răng. Mọi người cũng cần khám răng định kỳ 6 tháng/lần để kịp thời phát hiện những biến đổi của răng, có các biện pháp điều trị phù hợp.

Để tìm hiểu thêm về các món ăn cho trẻ truy cập website: GlennDomanVietNam
Theo glenndomanvietnam.com

Labels

glenn doman (31) phương pháp glenn doman (25) phuong phap glenn doman (24) glenndoman (23) giao duc som (14) thai giáo (14) giáo dục sớm (12) Tin tức (11) mang thai (11) phuong phap giao duc som (11) phương pháp giáo dục sớm (9) dạy trẻ biết đọc sớm (6) day tre biet doc som (5) flash card (5) thai nhi (5) dạy trẻ học toán (4) mang bầu (4) phát triển giác quan (4) chơi mà học (3) dạy bé vận động (3) flashcard (3) sức khỏe mẹ bầu (3) tre tu ky (3) trẻ tự kỷ (3) cach phat hien tre tu ky (2) cách phát hiện trẻ tự kỷ (2) day be van dong (2) day tre hoc toan (2) day tre hoc toan bang dotcard (2) day tre ve the gioi xung quanh (2) dạy trẻ về thế giới xung quanh (2) massage bầu (2) Tình yêu cho con (1) be cham noi (1) benh bieng an o tre (1) bé chậm nói (1) bé thông minh (1) bé thông minh từ trong trứng (1) bệnh biếng ăn ở trẻ (1) bộ flashcard cho trẻ (1) cach chua tri tre bi ho (1) cach day be hoc (1) cach day chu cho be (1) cach day tre biet doc som (1) cach day tre tu ky (1) cach day tre tu ky ve ngon ngu va giao tiep (1) cach xu ly rung toc o be (1) chon do so sinh cho be (1) chọn đồ sơ sinh cho bé (1) cung co tu tin cho con (1) cách chữa trị trẻ bị ho (1) cách dạy trẻ biết đọc sớm (1) cách dạy trẻ tự kỷ (1) cách xử lý rụng tóc ở bé (1) củng cố tự tin cho con (1) day con cach chia se (1) day con học doc (1) day con học toan (1) day con theo phuong phap glenn doman (1) day con tu tin (1) day flashcard cho be (1) day tre bang flash card (1) day tre biet doc som bang flash card (1) day tre hoc boi som (1) day tre hoc dem (1) day tre hoc toan theo phuong phap glenn doman (1) day tre the gioi xung quanh (1) day tre thong minh som (1) do so sinh cho be (1) dot card (1) dotcard (1) dạy bé biết đọc sớm (1) dạy con cách chia sẻ (1) dạy con tự tin (1) dạy flashcard cho bé (1) dạy trẻ học toán bằng dotcard (1) dạy trẻ học đếm (1) dạy trẻ thông minh sớm (1) dạy trẻ thế giới xung quanh (1) flashcard cho tre (1) flashcard cho trẻ (1) flashcard chu de con trung (1) flashcard chu de dong vat (1) flashcard chủ đề côn trùng (1) flashcard chủ đề động vật (1) giao duc som cho tre (1) giáo dục sớm cho trẻ (1) lam gi de tre bot nhut nhat (1) luyen chu cho be (1) luyen chu dep cho be (1) luyện chữ cho bé (1) luyện chữ đẹp cho bé (1) làm gì để trẻ bớt nhút nhát (1) mang thai 3 tháng đầu (1) mang thai tắm như thế nào (1) mon an cho tre coi xuong (1) nguyen nhan be cham noi (1) nguyen nhan rung toc o be (1) nguyen nhan tre bi ho (1) nguyên nhân bé chậm nói (1) nguyên nhân rụng tóc ở bé (1) nguyên nhân trẻ bị ho (1) nhạc cho bé (1) nói chuyện với con từ trong bụng (1) nói chuyện với thai nhi (1) phuong phap giao duc som glenn doman (1) phuong phap glenndoman (1) phát triển thính giác (1) phương pháp giáo dục sớm glenn doman (1) phương pháp glenndoman (1) tre bi ho an gi (1) tre bi ho kieng gi (1) tre bieng an (1) tre coi xuong (1) tre nhut nhat (1) trẻ biếng ăn (1) trẻ bị ho kiêng gì (1) trẻ bị ho ăn gì (1) trẻ còi xương (1) trẻ nhút nhát (1) đồ sơ sinh cho bé (1)